Thù lao của Quản tài viên được xác định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 24 Luật Phá sản năm 2014, chi phí Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản được tính dựa trên thời gian, công sức và kết quả thực hiện nhiệm vụ của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.
Theo Điều 21 Nghị định 22/2015/NĐ-CP mức thù lao của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản đối với trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản được xác định như sau:
Đối với trường hợp Tòa án nhân dân ra quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản thì mức thù lao do Thẩm phán tiến hành thủ tục phá sản và Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản thỏa thuận trên cơ sở xem xét, áp dụng các căn cứ sau đây:
- Thời gian Quản tài viên sử dụng để thực hiện nhiệm vụ; Thời gian thực hiện công việc càng lâu thì thù lao của Quản tài viên càng cao;
- Công sức của Quản tài viên trong việc thực hiện nhiệm vụ;
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ của Quản tài viên.
- Thù lao được tính dựa trên một hoặc các phương thức sau đây:
- Giờ làm việc của Quản tài viên;
Tổng giá trị tài sản thu được sau khi thanh lý | Mức thù lao |
Dưới 100 triệu đồng | 5% tổng giá trị tài sản thu được sau khi thanh lý. |
Từ 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng | 5 tháng lương cơ sở theo quy định của pháp luật về lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang + 4% của phần giá trị tài sản thu được sau khi thanh lý vượt quá 100 triệu đồng. |
Từ trên 500 triệu đồng đến
1 tỷ đồng |
20 tháng lương cơ sở theo quy định của pháp luật về lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang + 3% của phần giá trị tài sản thu được sau khi thanh lý vượt quá 500 triệu đồng. |
Từ trên 1 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng | 36 tháng lương cơ sở theo quy định của pháp luật về lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang + 2% của phần giá trị tài sản thu được sau khi thanh lý vượt quá 1 tỷ đồng. |
Từ trên 10 tỷ đến 50 tỷ đồng | Mức thù lao đối với tổng giá trị tài sản thu được sau khi thanh lý đến 10 tỷ đồng xác định theo mục 4 của Bảng này + 0,5% của phần giá trị tài sản thu được sau khi thanh lý vượt quá 10 tỷ đồng. |
Từ trên 50 tỷ đồng | Mức thù lao đối với tổng giá trị tài sản thu được sau khi thanh lý đến 50 tỷ đồng xác định theo mục 5 của Bảng này + 0,3% của phần giá trị tài sản thu được sau khi thanh lý vượt quá 50 tỷ đồng. |
- Mức thù lao trọn gói;
- Mức thù lao tính theo tỷ lệ phần trăm tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản thu được sau khi thanh lý.